Thứ Ba, 2 tháng 7, 2013

Tóm lược về Hệ thống Thuế Việt Nam


Sổ tay này cung cấp thông tin tóm lược dựa trên những văn bản pháp luật về thuế và thông lệ về thuế hiện hành, bao gồm một số dự thảo, tính đến thời điểm 28/02/2013.

Sổ tay này chỉ đưa ra những hướng dẫn mang tính tổng quát nhất. Việc áp dụng các quy định có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp và từng giao dịch cụ thể, do đó xin quý vị vui lòng liên hệ với các chuyên gia tư vấn về Thuế và Pháp luật của chúng tôi để được tư vấn cụ thể.

Hệ thống thuế

Tổng quan

Hầu hết các hoạt động kinh doanh và đầu tư ở Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng của những loại thuế sau đây:
• Thuế thu nhập doanh nghiệp;
• Thuế nhà thầu;
• Thuế chuyển nhượng vốn;
• Thuế giá trị gia tăng;
• Thuế nhập khẩu;
• Thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người Việt Nam và nhân viên người nước ngoài;
• Các khoản đóng góp vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, các loại thuế khác có thể có ảnh hưởng đến một số hoạt động nhất định, bao gồm:
• Thuế tiêu thụ đặc biệt;
• Thuế tài nguyên;
• Thuế áp dụng đối với bất động sản;
• Thuế xuất khẩu;
• Thuế bảo vệ môi trường.
Tất cả các loại thuế này đều được áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Việt Nam hiện không áp dụng thuế ở cấp địa phương.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)

Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)

Thuế suất

Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các doanh nghiệp (thông thường là các công ty) được quy định trong Luật thuế TNDN. Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%. Thuế suất thuế TNDN đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam là từ 32% đến 50% tùy theo từng địa bàn và điều kiện cụ thể của từng dự án. Thuế suất thuế TNDN đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (như vàng, bạc, đá quý) là 40% hoặc 50% tùy theo từng địa bàn.

Ưu đãi thuế TNDN

Ưu đãi thuế TNDN được áp dụng đối với các lĩnh vực được khuyến khích đầu tư hoặc các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Những lĩnh vực được Chính phủ Việt Nam khuyến khích đầu tư bao gồm giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, công nghệ cao, nghiên cứu khoa học, phát triển cơ sở hạ tầng
và sản xuất sản phẩm phần mềm.

Thông thường mức thuế suất ưu đãi 10% được áp dụng trong thời hạn 15 năm và mức thuế suất ưu đãi 20% được áp dụng trong thời hạn 10 năm tính liên tục từ năm phát sinh doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế. Hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, thuế suất thuế TNDN phổ thông sẽ được áp dụng. Một
số lĩnh vực xã hội hóa (như giáo dục, y tế) được hưởng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động.

Người nộp thuế có thể được hưởng ưu đãi về miễn thuế hoặc giảm thuế. Thời gian miễn thuế được tính liên tục trong một giai đoạn nhất định từ năm đầu tiên doanh nghiệp kinh doanh có thu nhập chịu thuế, sau đó là giai đoạn giảm thuế với thuế suất giảm ở mức 50% so với mức thuế suất đang áp dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong vòng 3 năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế, thì thời gian miễn thuế/giảm thuế được tính từ năm thứ tư kể từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tiêu chí để được hưởng ưu đãi miễn và giảm thuế được quy định cụ thể trong Luật thuế TNDN.

Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, và vận tải sử dụng nhiều lao động nữ hoặc người dân tộc thiểu số được hưởng thêm các ưu đãi giảm thuế khác.

Ưu đãi thuế TNDN không áp dụng đối với các khoản thu nhập khác, tuy nhiên định nghĩa về các khoản thu nhập khác này bao gồm rất nhiều khoản thu nhập.

Kể từ 01/01/2012, theo cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (“WTO”), ưu đãi thuế TNDN mà các doanh nghiệp được hưởng do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu và tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu trong nước đã bị bãi bỏ. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế do đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu có thể lựa chọn và thông

Xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế được xác định bằng tổng doanh thu thu được, trừ các khoản chi phí được trừ, cộng với các khoản thu nhập chịu thuế khác.

Người nộp thuế phải lập tờ khai quyết toán thuế TNDN vào cuối năm tài chính trong đó thể hiện các khoản điều chỉnh giữa thu nhập cho mục đích kế toán và thu nhập chịu thuế cho mục đích tính thuế.

Các khoản chi không được trừ và được trừ

Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và không thuộc danh sách các khoản chi không được trừ sẽ được trừ cho mục đích tính thuế TNDN. Một số ví dụ về các khoản chi không được trừ bao gồm:

• Chi khấu hao tài sản cố định vượt mức quy định hiện hành;

• Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt mức tiêu hao hợp lý đã được thông báo với cơ quan thuế;

• Tiền lương, tiền công cho người lao động thực tế không chi trả hoặc không được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể;

• Các khoản trích lập quỹ nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ không theo quy định hiện hành;

• Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật được phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm) và các khoản chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động vượt quá quy định của Luật Lao động;

• Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho các cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí phân bổ theo doanh thu trong kỳ;

• Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp;

• Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh cho các đối tượng không phải là tổ chức kinh tế hoặc tổ chức tín dụng, vượt quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;

• Các khoản trích, lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoặc công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng;

• Phần chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi (không bao gồm chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, hoa hồng môi giới bảo hiểm và hoa hồng trả cho nhà phân phối của các công ty bán hàng đa cấp) vượt quá 10% tổng số chi được trừ (đối với các doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ trong 3 năm đầu, kể từ khi thành lập);

• Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả cuối kỳ tính thuế;

• Các khoản chi tài trợ, ngoại trừ những khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, hoặc làm nhà tình nghĩa cho người nghèo có đủ hồ sơ xác định các khoản tài trợ;

• Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính;

• Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế, thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân.

Đối với một số các công ty như các công ty bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, và xổ số kiến thiết, Bộ Tài chính có hướng dẫn cụ thể về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN.

Các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trước khi tính thuế TNDN.

Chuyển lỗ


Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo trong thời gian không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Các khoản lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN được bù trừ vào lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN và ngược lại. Tuy nhiên, lỗ/lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, dự án, quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản không được bù trừ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

Doanh nghiệp không được phép chuyển lùi các khoản lỗ. Việt Nam hiện không có quy định về việc cấn trừ lãi lỗ giữa các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn.

Chuyển giá

Quy định về chuyển giá của Việt Nam liệt kê các trường hợp được xác định là giao dịch được thực hiện bởi các bên liên kết, đồng thời nêu rõ các phương pháp để xác định trị giá giao dịch theo giá thị trường, ví dụ phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, phương pháp giá vốn cộng lãi, phương pháp giá bán lại,
phương pháp so sánh lợi nhuận và phương pháp tách lợi nhuận.

Theo định nghĩa rộng về các bên liên kết, ngưỡng tỉ lệ kiểm soát để xác định mối quan hệ giữa các bên liên kết của Việt Nam thấp hơn so với nhiều quốc gia khác (20%), và định nghĩa này cũng mở rộng hơn, bao gồm cả các nhà cung cấp chính, khách hàng chính và các mối quan hệ bảo lãnh, cho vay chiếm tỷ trọng lớn.

Các yêu cầu lưu giữ tài liệu, thông tin đối với các giao dịch liên kết bao gồm việc kê khai hàng năm các giao dịch giữa các bên liên kết và các phương pháp xác định giá đã sử dụng trong tờ khai thông tin về giao dịch liên kết nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Công ty có các giao dịch với các bên liên kết phải lập và lưu giữ báo cáo về phương pháp xác định giá thị trường và phải thường xuyên cập nhật.

Việt Nam gần đây đã thông qua quy định về cơ chế thỏa thuận giá trước về phương pháp xác định giá tính thuế theo đó cho phép người nộp thuế và cơ quan thuế thỏa thuận trước về căn cứ tính

Thủ tục hành chính

Thuế TNDN được khai và tạm nộp theo quý, chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

Việc quyết toán thuế TNDN được thực hiện hàng năm. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN và nộp thuế TNDN là trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết  thúc năm tài chính.

Trường hợp người nộp thuế có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh khác nhau, người nộp thuế chỉ cần nộp hồ sơ khai thuế TNDN tại địa bàn  nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất phải phân bổ số tiền thuế phải nộp cho các cơ quan thuế ở các tỉnh nơi có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Cơ sở để phân bổ số thuế phải nộp tại từng địa bàn được căn cứ vào tỷ lệ chi phí của từng cơ sở trên tổng chi phí của doanh nghiệp.

Năm tính thuế thông thường là năm dương lịch. Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tính thuế (nghĩa là năm tài chính) khác năm dương lịch thì phải thông báo với cơ quan thuế địa phương.

Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Các nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài không được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp được đầu tư có lỗ luỹ kế.

Nhà đầu tư nước ngoài phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp được đầu tư thông báo cho cơ quan thuế việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện việc chuyển lợi nhuận.

Thuế nhà thầu nước ngoài (“NTNN”)

Thuế nhà thầu nước ngoài (“NTNN”)

Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng cho một số khoản thanh toán cho các công ty nước ngoài, bao gồm lãi tiền vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ, tiền thuê, phí bảo hiểm, dịch vụ vận chuyển, chuyển nhượng chứng khoán, và hàng hóa cung
cấp tại Việt Nam hoặc kèm theo dịch vụ thực hiện ở Việt Nam. Thuế NTNN thông thường bao gồm thuế TNDN và thuế GTGT với các mức thuế suất khác nhau.

Cổ tức
Cổ tức trả cho các cổ đông là doanh nghiệp nước ngoài không phải chịu thuế nhà thầu hoặc bất kỳ loại thuế chuyển lợi nhuận nào khác.

Lãi tiền vay
Lãi tiền vay trả cho các tổ chức nước ngoài phải chịu thuế nhà thầu với mức thuế suất thuế TNDN 5%. Lãi suất của các khoản vay từ một số Chính phủ hoặc các tổ chức của Chính phủ nước ngoài có thể được miễn thuế NTNN nếu thỏa mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được ký giữa hai nước hoặc dựa trên Thỏa thuận riêng giữa các Chính phủ.

Lãi trái phiếu (ngoại trừ trái phiếu được miễn thuế) và chứng chỉ tiền gửi phải chịu thuế NTNN với mức thuế suất thuế TNDN là 5%. Chuyển nhượng trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi phải chịu mức thuế TNDN ấn định 0,1% tính trên tổng thu nhập từ việc chuyển nhượng.

Tiền bản quyền và phí cấp phép
Thuế suất thuế NTNN (chỉ có thuế TNDN) áp dụng đối với tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ hoặc chuyển giao công nghệ cho các tổ chức nước ngoài là 10%.

Thanh toán cho nhà thầu nước ngoài
Thuế NTNN áp dụng đối với các khoản thanh toán bởi các doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho nhà thầu nước ngoài không thành lập tại Việt Nam.

Thuế NTNN áp dụng đối với các khoản thanh toán từ Việt Nam trừ thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa thuần túy (ví dụ giao hàng trước hoặc tại cửa khẩu Việt Nam, và không kèm theo dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam), dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam, và một số dịch vụ khác được thực hiện hoàn toàn bên ngoài Việt Nam (ví dụ: dịch vụ sửa chữa một số phương tiện, máy móc nhất định, đào tạo, quảng cáo, tiếp thị, v.v..)

Các nhà thầu nước ngoài có thể lựa chọn một trong ba phương pháp nộp thuế sau đây: phương pháp khấu trừ, phương pháp ấn định tỷ lệ và phương pháp hỗn hợp.

Phương pháp 1- Phương pháp khấu trừ
Theo phương pháp này, các nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam. NTNN có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

•   Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
•   Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; và
•   Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.

Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng.

Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng kí.

Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 25% trên lợi nhuận.

Phương pháp 2 - Phương pháp ấn định tỷ lệ
NTNN nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo các tỷ lệ được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỉ lệ này thay đổi tùy thuộc vào dịch vụ được thực hiện. Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam.

Phương pháp 3 - Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp cho phép NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (tức là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), nhưng nộp thuế TNDN theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.

NTNN muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng đủ những điều kiện sau:
•   Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
•   Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; và
•   Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ tài chính.

Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp
 
đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng kí nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp nhà thầu nước ngoài đã đăng kí.

Các tỷ lệ thuế GTGT và thuế TNDN ấn định được tóm tắt dưới đây:

Thuế suất


* Khi thuế GTGT đã được nộp ở khâu nhập khẩu
** Trong trường hợp giá trị hàng hóa và dịch vụ không thể tách rời
***      Thuế suất thuế GTGT đối với vận tải quốc tế là 0%
****    Một số loại hình bảo hiểm không chịu thuế GTGT (xin xem thêm phần “Hàng hoá và dịch vụ không chịu thuế GTGT”)

Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Thuế suất thuế TNDN của thuế NTNN như trình bày ở trên có thể thay đổi theo các hiệp định tránh đánh thuế hai lần có liên quan. Ví dụ mức thuế suất TNDN
5% đối với dịch vụ cung cấp bởi nhà thầu nước ngoài có thể được miễn dựa trên các hiệp định tránh đánh thuế hai lần nếu nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam.

Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với hơn 60 nước và một số
Hiệp định khác đang ở trong giai đoạn đàm phán. Xin vui lòng tham khảo Phụ lục I - danh mục các hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Điểm đáng chú ý là Việt Nam chưa ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Hoa Kỳ.

Thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn

Thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn 

Thu nhập của một doanh nghiệp từ việc chuyển nhượng vốn (trừ cổ phiếu) mà doanh nghiệp đó đã đầu tư tại Việt Nam phải chịu thuế TNDN với thuế suất 25%. Phần thuế này thường được gọi là thuế chuyển nhượng vốn mặc dù đây không phải là một loại thuế riêng biệt. Thu nhập tính thuế được xác định dựa trên giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn (hoặc giá trị ban đầu của khoản vốn góp nếu vốn được chuyển nhượng lần đầu tiên) và trừ đi các chi phí chuyển nhượng.

Trong trường hợp bên bán là một tổ chức nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, khấu trừ và nộp thuế thay cho bên bán. Trong trường hợp cả bên mua và bán đều là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam có phần vốn được chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Việc kê khai và nộp thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn phải được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày việc chuyển nhượng được chấp thuận.

Đối với việc chuyển nhượng chứng khoán trong công ty cổ phần Việt Nam, thu nhập mà một pháp nhân cư trú (hoặc một pháp nhân không cư trú trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán trong công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng) nhận được cũng chịu mức thuế suất 25%. Việc chuyển nhượng chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng, v.v.) bởi một pháp nhân nước ngoài chịu thuế TNDN ở mức ấn định bằng 0,1% trên tổng doanh thu từ việc chuyển nhượng.

Thuế giá trị gia tăng

Phạm vi áp dụng thuế giá trị gia tăng

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa và dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài). Doanh nghiệp trong nước phải tính thuế GTGT trên giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra.

Ngoài ra, hàng hóa nhập khẩu cũng phải chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu cho cơ quan hải quan cùng với thuế nhập khẩu. Dịch vụ nhập khẩu chịu thuế GTGT theo cơ chế thuế NTNN.

Thuế GTGT phải nộp được xác định bằng thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh từ việc mua hàng hóa và dịch vụ. Để khấu trừ thuế GTGT đầu vào, người nộp thuế phải có đầy đủ hóa đơn thuế GTGT hợp lệ do bên bán cung cấp.

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra trong khi thuế GTGT đầu vào có liên quan vẫn được khấu trừ. Những trường hợp này bao gồm:

•   Hàng hóa, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt
Nam, trừ một số hoạt động vận tải quốc tế;
•   Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
•   Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là
đối tượng không cư trú tại Việt Nam và dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài, bao gồm: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; một số dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế.
•   Bán tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải người nộp thuế GTGT;
•   Một số hình thức góp vốn bằng tài sản;
•   Tài sản cố định được điều chuyển giữa công ty mẹ và công ty con, hoặc giữa các thành viên cùng công ty mẹ;
•   Thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm;
•   Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh (ví dụ: nếu Doanh nghiệp A mua hàng hoá/dịch vụ từ Doanh nghiệp B, nhưng trả tiền cho Doanh nghiệp C và sau đó Doanh nghiệp C trả tiền cho Doanh nghiệp B thì khoản thanh toán Doanh nghiệp C trả cho Doanh nghiệp B không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT);
•   Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động (i) đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; và (ii) đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%; và (iii) đại lý bảo hiểm;
•   Doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

Đối tượng không chịu thuế GTGT

Những loại hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định bao gồm:
• Một số sản phẩm nông nghiệp;
• Giàn khoan, tàu bay và tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định, hoặc thuê của nước ngoài;
• Chuyển quyền sử dụng đất;
• Các dịch vụ tài chính phái sinh, các dịch vụ tín dụng (bao gồm cả phát hành thẻ tín dụng, cho thuê tài chính và bao thanh toán);
• Kinh doanh chứng khoán bao gồm quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
• Chuyển nhượng vốn;
• Kinh doanh ngoại tệ;
• Bán nợ;
• Một số dịch vụ bảo hiểm (bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nông nghiệp và tái bảo hiểm);
• Dịch vụ y tế;
• Dạy học, dạy nghề;
• Xuất bản và phát hành báo, tạp chí, và một số loại sách;
• Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt;
• Chuyển giao công nghệ, phần mềm và dịch vụ phần mềm, ngoại trừ phần mềm xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%;
• Vàng nhập khẩu dưới dạng miếng chưa được chế tác thành đồ trang sức;
• Các sản phẩm tài nguyên khoáng sản xuất khẩu chưa qua chế biến như dầu thô, đá cát, đất hiếm, đá hiếm, v.v.;
• Thiết bị, máy móc, vật tư trong nước chưa sản xuất được được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
• Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển các mỏ dầu và khí đốt;
• Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau đây: hàng viện trợ quốc tế không hoàn lại, bao gồm cả hàng viện trợ từ chương trình Viện trợ Phát triển Chính thức, tặng phẩm của tổ chức nước ngoài cho các cơ quan chính phủ và cho các cá nhân (theo quy định).

Thuế suất thuế GTGT

Có ba mức thuế suất thuế GTGT như sau:

0% Mức thuế suất này áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hóa dịch vụ cung ứng cho các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, hàng gia công chuyển tiếp hoặc xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế, một số dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng và lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất, dịch vụ hàng không, hàng hải và vận tải quốc tế.

5% Mức thuế suất này thường áp dụng cho các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế có liên quan với việc cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, bao gồm: nước sạch; phân bón; dụng cụ giảng dạy; sách; thực phẩm chưa qua chế biến; thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế; thực phẩm chăn nuôi; một số sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp; dịch vụ khoa học và công nghệ; mủ cao su sơ chế, đường và các phụ phẩm; một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao.

10% Đây được coi là mức thuế suất "phổ thông" áp dụng cho các đối tượng chịu thuế GTGT nhưng không được hưởng mức thuế suất 0% hoặc 5%. Nếu không xác định được một mặt hàng thuộc loại hàng hóa nào theo biểu thuế quy định, thì doanh nghiệp phải tính và nộp thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất cho loại hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp.

Dịch vụ xuất khẩu

Các dịch vụ cung ứng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, hoặc ở trong khu phi thuế quan, sẽ được hưởng mức thuế suất thuế GTGT 0%. Tổ chức nước ngoài là tổ chức:
• Không có cơ sở thường trú tại Việt Nam (các quy định về thuế GTGT không có định nghĩa về cơ sở thường trú, do đó định nghĩa về cơ sở thường trú thường được dẫn chiếu theo quy định về thuế TNDN); và
• Không phải là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam.

Để được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu (trừ các dịch vụ vận tải quốc tế), các tài liệu chứng minh bao gồm hợp đồng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) và cam kết của tổ chức nước ngoài là tổ chức nước ngoài không cư trú tại Việt Nam và không phải là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam.

Một số dịch vụ không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, bao gồm: quảng cáo, khách sạn, đào tạo, hội nghị, giải trí, du lịch lữ hành cung ứng tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và một số dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, bao gồm dịch vụ cho thuê nhà, dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động, và một số dịch vụ ăn uống.

Phương pháp tính thuế GTGT

Có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp

Phương pháp 1 - Phương pháp khấu trừ

Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

• Xác định số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

• Cách tính thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế (chưa bao gồm thuế) nhân với thuế suất thuế GTGT. Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế bảo vệ môi trường (nếu
có). Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp (trừ bất động sản), giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.

• Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Đối với hàng hóa dịch vụ mua trong nước, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên hóa đơn thuế GTGT mua hàng hóa, dịch vụ. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ có thể được kê khai và khấu trừ trong vòng 6 tháng kể từ tháng phát sinh. Điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào là việc thanh toán phải được thực hiện qua ngân hàng, trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào có trị giá thấp hơn 20 triệu đồng hoặc trong một số trường hợp doanh nghiệp chứng minh việc thanh toán được thực hiện theo phương thức bù trừ. Thuế GTGT đầu vào nộp thay cho các NTNN (theo chế độ thuế NTNN) cũng được khấu trừ khi tính thuế.

Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ không chịu thuế không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ hưởng thuế suất thuế GTGT 0% hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trong trường hợp một doanh nghiệp vừa có doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT, thì doanh nghiệp đó chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào được sử dụng trong hoạt động chịu thuế  GTGT.

Phương pháp 2 – Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

Phương pháp này áp dụng đối với các cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc và đá quý.
• Xác định thuế GTGT phải nộp

(Số thuế GTGT phải nộp) = (GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra)  x (Thuế suất thuế GTGT)

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm từ hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương của hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý trong cùng kỳ đó. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương hoặc giá trị gia tăng dương không đủ bù trừ giá trị gia
tăng âm thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm nhưng không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

Chiết khấu và khuyến mãi


Chiết khấu giảm giá thường làm giảm giá trị tính thuế GTGT. Tuy nhiên, một số loại chiết khấu không được coi là giảm giá hàng bán chịu thuế GTGT và phải tuân theo một số quy định và điều kiện cụ thể.

Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ

Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ bởi các doanh nghiệp phải chịu thuế GTGT. Giá tính thuế là giá thị trường của hàng hóa và dịch vụ đó. Thuế GTGT đầu vào tương ứng được khấu trừ nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Thủ tục hành chính

Tất cả các tổ chức và cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế GTGT. Trong một số trường hợp, chi nhánh phải đăng ký và kê khai riêng thuế GTGT.

Người nộp thuế phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng, chậm nhất là vào ngày thứ 20 của tháng kế tiếp.

Hoàn thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong 3 tháng liên tục trở lên. Khi đó, cơ sở kinh doanh có thể làm thủ tục xin hoàn thuế theo quy định.

Trong một số trường hợp (ví dụ doanh nghiệp xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa xuất khẩu chưa được khấu trừ hết vượt quá 200 triệu đồng), việc hoàn thuế có thể được thực hiện hàng tháng. Những doanh nghiệp mới thành lập đang trong giai đoạn đầu tư có thể yêu cầu hoàn thuế GTGT theo năm hoặc khi có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lũy kế từ 200 triệu đồng trở lên.

Các doanh nghiệp mới thành lập và một số dự án đầu tư trong giai đoạn trước khi hoạt động có thể được hoàn số thuế GTGT đầu vào đã trả cho tài sản cố định được nhập khẩu trong thời hạn ngắn hơn thời hạn thông thường, nếu thỏa mãn một số điều kiện.

Hóa đơn GTGT

Các cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có thể sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử. Các mẫu hóa đơn GTGT phải có đủ các nội dung theo quy định và phải được thông báo cho cơ quan thuế địa phương.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (“TTĐB”)

Thuế TTĐB là loại thuế áp dụng đối với việc sản xuất hoặc nhập khẩu một số loại hàng hóa hoặc cung cấp một số dịch vụ nhất định. Hàng hóa và dịch vụ chịu thuế TTĐB cũng phải chịu thuế GTGT.

Giá tính thuế TTĐB

Việc xác định giá tối thiểu để tính thuế TTĐB được đặt ra nhằm chống trốn thuế. Ví dụ, trong trường hợp cơ sở sản xuất sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và bán hàng hoá thông qua đại lý, giá tối thiểu làm căn cứ tính thuế TTĐB là 90% giá bán bình quân của đại lý này.

Khấu trừ thuế TTĐB

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB từ các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã mua đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước.

Thuế suất TTĐB

Luật thuế TTĐB phân loại đối tượng chịu thuế TTĐB thành hai nhóm:
1. Hàng hóa: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xe gắn máy, tàu bay, du thuyền, xăng, điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã; và
2. Dịch vụ: kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê, ca-si-nô, kinh doanh xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược và kinh doanh gôn (golf).
Các mức thuế suất như sau:

Thuế tài nguyên

Người nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam như dầu khí, khoáng sản, sản phẩm của rừng tự nhiên, thủy sản tự nhiên và nước thiên nhiên.

Đối với các loại tài nguyên khác nhau, mức thuế suất áp dụng sẽ khác nhau. Thuế tài nguyên phải nộp bằng thuế suất nhân (x) với sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ nhân (x) với giá tính thuế của đơn vị tài nguyên. Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá tính thuế, kể cả trường hợp mà giá trị thương mại của tài nguyên không thể xác định được.

Thuế bất động sản

Chi phí thuê quyền sử dụng đất mà nhà đầu tư nước ngoài phải trả (trừ quyền sử dụng đất được đóng góp dưới dạng vốn góp) là một hình thức chịu thuế bất động sản. Chi phí này được gọi là tiền thuê đất và các mức giá thuê đất được thay đổi theo từng vị trí, cơ sở hạ tầng và lĩnh vực hoạt động.

Ngoài ra, chủ sở hữu của nhà và căn hộ phải trả tiền thuế đất theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Mức thuế được tính dựa trên số mét vuông diện tích đất sử dụng theo giá của một mét vuông đất tính thuế theo quy định và thuế suất
dao động từ 0,03% đến 0,15%.

Thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu được thu ở khâu sản xuất và nhập khẩu của một số sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường, như là các sản phẩm xăng dầu và than đá.
Các mức thuế suất như sau:




* Trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường.
Các quy định trước đây lệ phí xăng, dầu có hiệu lực đến 2011, sau đó được thay thế bởi thuế bảo vệ môi trường.

Thuế xuất khẩu và nhập khẩu

Thuế suất

Biểu thuế suất thuế xuất khẩu và nhập khẩu thường xuyên thay đổi. Do đó các doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật biểu thuế suất mới nhất.

Thuế suất thuế nhập khẩu được chia thành 3 loại: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thuế suất ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước áp dụng Quy chế Tối huệ quốc (MFN, còn được gọi là Quan hệ Thương mại Bình thường) với Việt Nam. Các mức thuế suất MFN phù hợp với các cam kết của Việt Nam đối với WTO và được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên khác của WTO.

Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ những nước có hiệp định thương mại ưu đãi đặc biệt với Việt Nam. Việt Nam có các hiệp định thương mại ưu đãi đặc biệt với các nước thành viên ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Úc và New Zealand.

Để có đủ điều kiện hưởng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt, hàng hóa nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận Xuất xứ (C/O) phù hợp. Hàng hóa không có C/O hoặc có nguồn gốc từ các nước không thuộc diện được hưởng các ưu đãi về thuế nhập khẩu, thì sẽ chịu mức thuế suất thông thường (là thuế suất MFN cộng 50%).

Cách tính thuế

Về nguyên tắc, Việt Nam tuân theo Hiệp định về xác định giá trị của WTO với một số điều chỉnh nhất định. Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu thường dựa trên giá trị giao dịch (tức là giá đã trả hoặc phải trả cho hàng hóa nhập khẩu, và trong một số trường hợp cụ thể sẽ có điều chỉnh liên quan đến các yếu tố chịu thuế và không chịu thuế). Trong trường hợp giá trị giao dịch không được chấp nhận thì các phương pháp khác để tính giá trị hải quan sẽ được sử dụng.
Ngoài thuế nhập khẩu, một số sản phẩm nhập khẩu còn phải chịu thuế TTĐB. Các hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu cũng sẽ chịu thuế GTGT (trừ trường hợp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo pháp luật về thuế GTGT).

Các trường hợp miễn thuế

Hàng hóa nhập khẩu cho các dự án nằm trong danh mục các lĩnh vực được khuyến khích đầu tư và một số trường hợp khác được miễn thuế nhập khẩu.
Có 20 loại hàng hóa thuộc danh mục được miễn thuế nhập khẩu bao gồm:
• Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư xây dựng (trong nước chưa sản xuất được) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của một số dự án;
• Nguyên liệu, phụ tùng, phụ kiện, vật tư khác, hàng mẫu, máy móc và thiết bị nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu và sản phẩm nhập khẩu để sử dụng trong gia công hàng hóa; Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu cho nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không xuất khẩu hoặc dự kiến không xuất khẩu thành phẩm trong thời hạn 275 ngày thì Cục Hải quan địa phương sẽ tạm tính thuế nhập khẩu đối với số nguyên liệu đó. Doanh nghiệp sẽ phải chịu phạt trên số tiền thuế nộp chậm.
Khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế tương ứng với phần nguyên liệu nhập khẩu đã dùng cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
• Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng, nguyên vật liệu (trong nước chưa sản xuất được), thiết bị y tế và thiết bị văn phòng nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

Hoàn thuế

Thuế nhập khẩu đã nộp có thể được hoàn lại trong một số trường hợp, bao gồm:

• Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế không nhập khẩu;
• Nguyên liệu nhập khẩu chưa được sử dụng trong sản xuất và phải tái xuất cho chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang một nước thứ ba hoặc bán vào khu phi thuế quan;
• Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm.

Thuế xuất khẩu


Chỉ có một số mặt hàng phải chịu thuế xuất khẩu, chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên như cát, đá phấn, đá cẩm thạch, đá granit, quặng, dầu thô, lâm sản, và phế liệu kim loại, v.v. Mức thuế suất thay đổi từ 0% đến 40%. Giá tính thuế xuất khẩu là giá FOB (Free On Board)/giá giao tại biên giới, tức là giá bán của hàng hóa tại cảng đi như được ghi trong hợp đồng, không bao gồm cước vận chuyển và phí bảo hiểm.

Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)

 Đối tượng cư trú thuế

Đối tượng cư trú thuế là các cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
• cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam;
• có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm có nơi ở được đăng ký trên thẻ thường trú/tạm trú đối với người nước ngoài);
• cư trú tại Việt Nam trên 90 ngày nhưng dưới 183 ngày trong năm tính thuế và không thể chứng minh là đối tượng cư trú thuế ở nước khác.
Đối tượng cư trú thuế chịu thuế TNCN đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam không phân biệt nơi trả hoặc nhận thu nhập. Thu nhập từ tiền lương/tiền công và kinh doanh chịu thuế theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần. Thu nhập khác được tính thuế theo các mức thuế suất khác nhau.
Các cá nhân không đáp ứng điều kiện để trở thành đối tượng cư trú được coi là đối tượng không cư trú. Đối tượng không cư trú nộp thuế TNCN theo mức thuế suất 20% trên thu nhập nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam trong năm tính thuế, và theo các thuế suất khác nhau đối với thu nhập không phải tiền
công, tiền lương của họ. Tuy nhiên, việc đánh thuế một số loại thu nhập này cần được tham chiếu đến một số điều khoản quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.

Năm tính thuế

Năm tính thuế của Việt Nam là năm dương lịch. Tuy nhiên, trường hợp một cá nhân ở tại Việt Nam ít hơn 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên đến Việt Nam, năm tính thuế đầu tiên sẽ là 12 tháng liên tục tính từ tháng cá nhân đó đến Việt Nam lần đầu. Sau đó, năm tính thuế là năm dương lịch.

Thu nhập từ tiền lương/tiền công

Định nghĩa về thu nhập chịu thuế từ tiền lương/tiền công rất rộng và bao gồm tất cả các khoản thù lao bằng tiền mặt và các lợi ích. Tuy nhiên, những khoản sau đây không phải chịu thuế:

• Các khoản công tác phí (có định mức)
• Khoản chi chi phí điện thoại (có định mức);
• Khoản chi chi phí đồng phục/văn phòng phẩm (có định mức);
• Phụ cấp ngoài giờ (phần thanh toán thêm trên mức tiền công bình thường, không phải là toàn bộ số tiền thanh toán cho việc làm thêm giờ/làm ca đêm);
• Trợ cấp một lần cho việc chuyển vùng đến Việt Nam cho nhân viên nước ngoài là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam;
• Tiền vé máy bay khứ hồi cho người lao động về phép mỗi năm 1 lần;
• Học phí cho con người nước ngoài học tập tại Việt Nam từ bậc tiểu học đến trung học;
• Đào tạo;
• Ăn ca (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt);
• Một số lợi ích bằng hiện vật được cung cấp trên cơ sở tập thể (ví dụ: phí thành viên, chi phí vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, chi phí phương tiện vận chuyển đến và từ nơi làm việc). Có các điều kiện và định mức áp dụng đối với các khoản miễn thuế nói trên.

Thu nhập ngoài tiền lương/tiền công

Thu nhập ngoài tiền lương/tiền công chịu thuế bao gồm:

• Thu nhập từ kinh doanh (bao gồm thu nhập từ cho thuê nhà);
• Thu nhập từ đầu tư (ví dụ: tiền lãi, cổ tức);
• Lãi từ việc bán cổ phần;
• Lãi từ việc chuyển nhượng bất động sản;
• Tiền thừa kế trên 10 triệu đồng.

Thu nhập không chịu thuế

Thu nhập không chịu thuế bao gồm:
• Tiền lãi nhận được từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng/ngân hàng hoặc từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
• Tiền bồi thường được thanh toán theo các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ/phi nhân thọ;
• Tiền lương hưu được thanh toán theo Luật Bảo hiểm xã hội (hoặc luật nước ngoài tương đương);
• Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình;
• Tiền thừa kế/quà tặng giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình;
• Tiền lương hưu hàng tháng được thanh toán

Khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài

Trường hợp thu nhập ở nước ngoài của đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam đã kê khai và nộp thuế ở nước ngoài, tiền thuế TNCN đã trả ở nước ngoài sẽ được khấu trừ tại Việt Nam.

Các khoản giảm trừ thuế

Các khoản giảm trừ thuế bao gồm:
1. Các khoản đóng góp theo chế độ bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp bắt buộc;
2. Các khoản đóng góp theo các chương trình bảo hiểm hưu trí tự nguyện (có định mức và áp dụng từ ngày 01/07/2013);
3. Các khoản đóng góp vào một số tổ chức từ thiện được phê duyệt;
4. Các khoản giảm trừ:
• Giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế: 4 triệu đồng/tháng (tăng lên 9 triệu đồng/tháng từ ngày 01/07/2013).
• Giảm trừ cho người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc (tăng lên 3,6 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc từ ngày 01/07/2013). Để được hưởng phần giảm trừ cho người phụ thuộc, người nộp thuế cần đăng ký người phụ thuộc đủ điều kiện để giảm trừ và cung cấp hồ sơ chứng minh cho cơ quan thuế.

Thuế suất

Đối tượng cư trú – thu nhập từ tiền lương/tiền công và kinh doanh

Đối tượng cư trú – thu nhập khác




Đối tượng không cư trú






Quản lý thuế

Mã số thuế

Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải có mã số thuế riêng. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương/tiền công phải nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động sau đó sẽ nộp hồ sơ này cho cơ quan
thuế địa phương. Cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác phải nộp hồ sơ đăng ký thuế tại chi cục thuế địa phương nơi họ cư trú.

Kê khai thuế và nộp thuế

Đối với thu nhập từ tiền lương/tiền công, tiền thuế phải được kê khai và tạm nộp hàng tháng chậm nhất là vào ngày 20 của tháng sau. Số thuế đã nộp sẽ được đối chiếu với tổng số nghĩa vụ thuế phải trả tính tại thời điểm cuối năm. Tờ khai
quyết toán thuế phải được nộp và số thuế phải trả thêm phải được trả trong vòng
90 ngày kể từ khi kết thúc năm tính thuế. Nhân viên người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế TNCN khi chấm dứt nhiệm kỳ công tác Việt Nam và trước khi rời khỏi Việt Nam. Tiền thuế nộp thừa chỉ được hoàn đối với trường hợp cá nhân có mã số thuế.

Đối với thu nhập ngoài tiền lương/tiền công, các cá nhân phải kê khai và nộp thuế TNCN cho từng loại thu nhập chịu thuế ngoài tiền lương/tiền công. Theo quy định hiện hành về thuế TNCN, cá nhân phải kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.

Các khoản đóng góp vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp

Các khoản đóng góp Bảo hiểm xã hội ("BHXH") và Bảo hiểm thất nghiệp ("BHTN") chỉ áp dụng cho các cá nhân người Việt Nam. Các khoản đóng góp Bảo hiểm y tế ("BHYT") được áp dụng cho các cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài ký hợp đồng lao động theo Luật lao động Việt Nam.

Các khoản đóng góp BHXH /BHTN /BHYT như sau:





Tiền lương dùng để đóng BHXH/BHYT/BHTN là tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động, nhưng tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung (mức lương tối thiểu chung hiện tại là 1.050.000 đồng/tháng và sẽ được thay đổi trong năm).

Các khoản đóng góp vào các quỹ bảo hiểm bắt buộc do người sử dụng lao động chi trả không phải là một khoản lợi ích chịu thuế TNCN của người lao động.

Phần bảo hiểm bắt buộc do người lao động đóng góp được khấu trừ khi tính thuế TNCN.


Đào tạo kế toán thuế Thực tế 
Mr Tung - hotline - 0968 671 850

Thuế khác

Nhiều loại phí và thuế khác được áp dụng tại Việt Nam, bao gồm thuế môn bài, và lệ phí đăng ký (hay còn gọi là lệ phí trước bạ) đối với chuyển nhượng một số loại tài sản phải đăng kí.

Kiểm tra/thanh tra thuế và các mức phạt

Việc kiểm tra/thanh tra thuế được thực hiện thường xuyên và thường được thực hiện cho một giai đoạn gồm một số năm tính thuế. Trước khi tiến hành kiểm tra/thanh tra thuế, cơ quan thuế sẽ gửi văn bản thông báo cụ thể về thời gian và phạm vi kiểm tra/thanh tra thuế đến đối tượng bị kiểm tra/thanh tra.

Các văn bản pháp luật quy định chi tiết các mức phạt khác nhau đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Các mức phạt này nằm trong phạm vi từ tiền phạt hành chính tương đối nhỏ đến các khoản tiền phạt cao gấp nhiều lần so với khoản tiền thuế phải nộp. Các mức phạt thường sẽ được áp dụng khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra/thanh tra thuế và phát hiện sai phạm.

Thời hiệu truy thu số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp là 10 năm (áp dụng từ ngày 1/7/2013) và thời hiệu xử phạt về thuế là 5 năm. Trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế hoặc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan thuế có thể truy thu số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp và tiền phạt cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Kế toán và kiểm toán

Theo Chế độ Kế toán Việt Nam đồng tiền sử dụng cho hạch toán kế toán là tiền đồng (VNĐ). Tuy nhiên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép lựa chọn một loại ngoại tệ để hạch toán kế toán và soạn lập Báo cáo tài chính (“BCTC”) nếu đáp ứng một số tiêu chí nhất định được quy định trong Thông tư 244/2009/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính (“BTC”). Hạch toán kế toán phải bằng tiếng Việt, mặc dù một ngoại ngữ thông dụng có thể được sử dụng đồng thời với tiếng Việt. Vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản cố định, tiền mặt và hàng tồn kho.

Các công ty hoạt động ở Việt Nam phải tuân thủ Chế độ kế toán Việt Nam (“CĐKT VN”). Các công ty có thể không phải hoàn toàn tuân thủ đúng theo CĐKT VN nhưng phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế sử dụng việc không tuân thủ đúng CĐKT VN làm cơ chế để thu thêm thuế và sẽ xử phạt, ví dụ như không cho doanh nghiệp hưởng các ưu đãi thuế TNDN, không cho phép tính các chi phí được trừ để tính thuế TNDN, không cho phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào/hoàn thuế GTGT, v.v...

BCTC hàng năm của tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được một công ty kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam kiểm toán. Việc kiểm toán phải được hoàn tất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Doanh nghiệp phải nộp BCTC đã được kiểm toán cho cơ quan cấp giấy phép, BTC, Cơ quan thuế địa phương, Cục Thống kê, và các cơ quan khác theo yêu cầu của pháp luật.


Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán và 37 chuẩn mực kiểm toán, về cơ bản là dựa trên các chuẩn mực quốc tế nhưng có sửa đổi cho phù hợp với Việt Nam.

Phụ lục I - CÁC HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN


Phụ lục I - CÁC HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

Bảng tóm tắt các mức thuế khấu trừ tại nguồn (thuế nhà thầu) theo các Hiệp định như sau:


Ghi chú:
1. Chưa có hiệu lực
2. Tiền i nhận được bởi một s cơ quan chính ph được miễn thuế khấu tr tại nguồn.
Trong một số trường hợp các mức thuế suất theo hiệp định cao hơn mức thuế suất thuế khấu trừ tại nguồn theo luật trong nước. Trong trường hợp đó mức thuế suất theo luật trong nước sẽ được áp dụng.